Amylase và Cellulase là enzyme thức ăn chăn nuôi

24-06-2025

Amylase như một loại enzyme thức ăn

Alpha amylase, có nguồn gốc từ Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis và Aspergillus niger, có độ pH tối ưu là 5,0-7,0, chịu nhiệt độ cao và thuộc về endonuclease. Nó thủy phân ngẫu nhiên các liên kết glycosidic alpha-1,4 trong các phân tử tinh bột để tạo ra dextrin và oligosaccharides. Thêm Amylase làm Enzyme Thức ăn vào thức ăn của động vật non (heo con, gà con) có thể bù đắp sự thiếu hụt các enzyme nội sinh và cải thiện tốc độ tiêu hóa tinh bột.

β - amylase, có nguồn gốc từ lúa mạch và khoai lang (chiết xuất thực vật); Bacillus subtilis (lên men vi sinh), với độ pH tối ưu là 5,0-6,5, có khả năng chịu nhiệt độ yếu và thuộc về enzyme exolytic. Nó thủy phân các liên kết β -1,4-glycosidic từ đầu không khử của tinh bột để tạo ra maltose. Được sử dụng kết hợp với alpha amylas như một Thức ăn Enzymeđể tăng cường sản xuất maltose trong enzyme thức ăn, cải thiện độ ngon miệng và hỗ trợ phân hủy tinh bột có nguồn gốc thực vật (như lúa mì và ngô) trong thức ăn thủy sản.

Đường hóaThức ăn Enzyme(glucose amylase), có nguồn gốc từ Aspergillus niger và Rhizopus purpureus, có độ pH tối ưu là 4,0-5,0 và khả năng chịu nhiệt độ vừa phải (50-60), thuộc về enzyme thức ăn exolytic. Nó thủy phân các liên kết glycosidic alpha-1,4 và alpha-1,6 ở đầu không khử của tinh bột để tạo ra glucose. Việc sử dụng enzyme thức ăn có thể làm tăng hàm lượng glucose, thúc đẩy hấp thụ năng lượng (đặc biệt phù hợp với chế độ ăn nhiều tinh bột) và khi kết hợp với protease, làm giảm sản xuất khí lên men đường ruột và giảm tỷ lệ tiêu chảy.

Isoamylase (phân nhánhThức ăn Enzyme), có nguồn gốc từ vi khuẩn sản xuất khí và Bacillus subtilis, thích hợp nhất ở độ pH 6,0-7,0 và nhiệt độ khoảng 50. Thuộc về quá trình thủy phân đặc hiệu liên kết glycosid α-1,6 trong tinh bột phân nhánh, tạo thành tinh bột mạch thẳng. Dùng để phân hủy tinh bột kháng (như amylopectin trong đậu) và giảm đầy hơi ruột.

 

 

Cellulase như một Thức ăn Enzyme

Endo β -1,4-glucanase, có nguồn gốc từ Trichoderma và Aspergillus niger, có độ pH tối ưu là 4,5-5,5 và khả năng chịu nhiệt độ vừa phải (40-50). Thuộc về enzyme endo và thủy phân ngẫu nhiên các liên kết β-1,4-glycosidic bên trong cellulose để tạo ra oligosaccharides sợi chuỗi ngắn. Dùng để phân hủy cellulose trong thành tế bào thực vật, cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng của thức ăn ngũ cốc (như lúa mì, lúa mạch) và làm giảm vấn đề độ nhớt ruột cao do chất xơ ở động vật dạ dày đơn (lợn, gia cầm).

β -1,4-glucanase ngoại bào, có nguồn gốc từ Penicillium và Bacillus, phù hợp nhất với pH 5,0-6,0 và có khả năng chịu nhiệt độ yếu (35-45). Thuộc về enzyme ngoại bào và thủy phân liên kết β-1,4-glycosidic từ đầu không khử của chuỗi cellulose để tạo ra disaccharide cellulose. Có thể hoạt động như một Enzyme Thức ăn phối hợp với endonuclease để cải thiện hiệu quả phân hủy hoàn toàn chất xơ và hỗ trợ phân hủy thức ăn thô trong thức ăn của động vật nhai lại.

β - glucosidase, có nguồn gốc từ Aspergillus niger và Rhizopus, có độ pH tối ưu là 4,0-5,5 và khả năng chịu nhiệt độ thấp (30-40). Có thể thủy phân liên kết β-1,4 của disaccharides cellulose và oligosaccharides để sản xuất glucose. Là một loại Enzyme thức ăn chăn nuôi có thể làm giảm sự tích tụ của các sản phẩm phân hủy chất xơ (như disaccharides chất xơ), ngăn ngừa sự ức chế hoạt động của endonuclease và cải thiện giá trị năng lượng của các sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men chất xơ.

Nhận giá mới nhất? Chúng tôi sẽ trả lời sớm nhất có thể (trong vòng 12 giờ)

Chính sách bảo mật