Tác dụng kháng khuẩn của Bacillus amyloliquefaciens và ứng dụng của nó trong ngành chăn nuôi lợn
Trong các nghiên cứu trước đây, nhiều loại chất kháng sinh hiệu quả đã được phân lập và tinh chế từ Bacillus amyloliquefaciens, và cấu trúc thành phần của chúng đã được làm rõ, cung cấp cơ sở lý thuyết để làm sáng tỏ thêm khả năng kháng khuẩn chống lại vi khuẩn và nấm. Trong bài đánh giá này, các cơ chế kháng khuẩn được giới thiệu và ứng dụng của nó trong ngành chăn nuôi lợn được xem xét để cung cấp tài liệu tham khảo cho việc phát triển ứng dụng như một chế phẩm sinh học.
Các chất kháng khuẩn chính được sản xuất:
Bacillus amyloliquefacienslà một loại vi khuẩn Gram dương có quan hệ gần gũi với Bacillus subtilis. Nó có thể được phân lập và nuôi cấy từ đất, thực vật và một số ruột động vật. Năm 2007, việc công bố trình tự toàn bộ bộ gen đã dần đào sâu nghiên cứu về sản xuất các chất kháng khuẩn của nó. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các chất chuyển hóa thứ cấp củaBacillus amyloliquefacienschứa nhiều chất có tác dụng ức chế mầm bệnh ở động vật và thực vật, chủ yếu bao gồm các peptit và protein nhỏ có tác dụng kháng khuẩn, hợp chất polyketide và lipopeptit được hình thành thông qua con đường không phải ribose.
1.1 Peptit nhỏ và protein
Bacillus amyloliquefaciensFZB42 có thể sản xuất kháng sinh lưu huỳnh len, là kháng sinh peptide nhỏ chứa axit amin thioether và axit amin lưu huỳnh methyl len. Kháng sinh lưu huỳnh len có tác dụng ức chế một số mầm bệnh trong thực phẩm, chẳng hạn như Listeria monocytogenes, Staphylococcus aureus và các vi khuẩn Gram dương khác kết hợp với kết tủa amoni sulfat, sắc ký lỏng và điện di gel polyacrylamide natri dodecyl sulfat (SDS-PAGE) và các phương pháp khác, đã phân lập được một loại protein có thể ức chế Sclerotinia spinosa từ sản phẩm lên men củaBacillus amyloliquefaciensMET0908. Protein vẫn có tác dụng kháng khuẩn sau khi được xử lý ở80℃trong 20 phút. Một peptide kháng khuẩn được phân lập từ dịch lên men củaBacillus amyloliquefaciensChủng AG1 có tác dụng đối kháng với nấm gây bệnh Botrytis cinerea. Có khả năng chịu nhiệt và ổn định axit-bazơ nhất định. Chủng CH86-1 được phân lập từ các sản phẩm đậu nành lên men, có khả năng hòa tan fibrin mạnh. Enzym tiêu fibrin AprE86-1 được phân lập và tinh chế bằng phương pháp khối phổ song song. Các gen mã hóa protease AprE86-1 trongBacillus amyloliquefacienscó tính đồng nhất cao với Bacillus subtilis và protease chất xơ được chiết xuất từ vi sinh vật có hoạt tính làm tan huyết khối ở động vật.